Tiếp theo chuyên mục về data-driven marketing trong doanh nghiệp, SKYPERRY xin giới thiệu với bạn một số thuật ngữ phổ biến thường được sử dụng trong các chiến dịch data-driven của doanh nghiệp PHẦN 2.
Data-driven marketing: 10 Thuật ngữ cơ bản (skyperry.com)
Longer Keyword Phrases
Sử dụng phân tích dữ liệu để tìm các cụm từ khoá dài hơn để nhắm mục tiêu đến người tiêu dùng sẵn lòng mua hàng.
Các khách hàng khi đã có quyết tâm mua hàng xu hướng sẽ tìm những từ khoá dài hơn để hiểu về sản phẩm và dịch vụ cần thiết cho lượng kiến thức mà họ cần để đưa ra quyết định cuối cùng trong việc mua sắm hay chi tiền cho dịch vụ đó.
Việc tối ưu tìm kiếm trong nội bộ website cũng như trên các công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization) là điều tối thiểu mà doanh nghiệp có thể làm trong điều kiện kinh tế đi xuống như hiện nay.
Tìm hiểu thêm: S.E.O B2B 2024 đối với ngành hàng mẹ và bé.
Personalized Sponsored Brand
Đa dạng hóa chiến lược quảng cáo mà Amazon đã áp dụng với từng khách hàng cá nhân, khi dữ liệu khách hàng đến với website của doanh nghiệp đủ lớn thì cũng là lúc phân tích dữ liệu được đưa ra nhằm đề xuất sản phẩm phù hợp với khách hàng nhất cho những lần mua tiếp theo hoặc các ưu đãi vào các mùa dịp sale trong năm.
Dùng dữ liệu sinh nhật của khách hàng để tặng coupon, voucher ưu đãi vào tháng sinh nhật là các hoạt động thường thấy của các doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt là mảng bán lẻ, còn các doanh nghiệp B2B thì như thế nào? Đối với các doanh nghiệp B2B là những lời chúc bằng nhiều hình thức: giỏ quà, hoa,… đi kèm là email tự động dành cho đối tác, nó không chỉ giúp doanh nghiệp vẫn có tần suất xuất hiện trước khách hàng mà còn giúp cho khách hàng cả thấy rằng dịch vụ của doanh nghiệp cực kì chỉnh chu.
Descriptive Models
Sử dụng dữ liệu từ các chiến dịch trước để hướng dẫn các quyết định marketing tiếp theo. Việc này thường các doanh nghiệp SMEs sẽ bỏ qua vì nhiều lí do khác nhau: thiếu dữ liệu tập trung, thiếu các hoạt động thu thập dữ liệu, dữ liệu không đủ mẫu để đưa ra phân tích,… Để tránh các việc tương tự xảy ra, phải xác định rõ ràng mục tiêu của chiến dịch quảng cáo là gì từ đó đưa ra những con số KPI rõ ràng và cách mà con số đó đạt được thông qua tiếp cận khách hàng ở điểm chạm thương hiệu (brand touchpoint).
Lấy ví dụ của việc email marketing: để có thể lấy được dữ liệu khách hàng mở email xem cần phải có công cụ theo dõi hoặc ứng dụng bên thứ ba (Mailchimp, Zoho, Hubspot, Salesforce,…) để doanh nghiệp có thể nắm được lượt gửi thành công (sucessful deliveries), lượt mở mail (open), lượt click link (link click),… từ đó lọc được dữ liệu khách hàng tiềm năng quan tâm đến dịch vụ.
Predictive Models
Là quá trình sử dụng các kết quả đã biết để tạo, xử lý và xác thực một mô hình có thể được sử dụng để đưa ra các dự đoán trong tương lai.
Mô hình dự đoán bắt đầu bằng việc thu thập dữ liệu, sau đó xây dựng mô hình thống kê, đưa ra dự đoán và sửa đổi mô hình khi có dữ liệu mới. Các doanh nghiệp sử dụng công cụ này để dự báo thu nhập, doanh thu, chi phí, thành công thương mại và tăng trưởng kinh tế. Công cụ này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các rủi ro và xây dựng các biện pháp để hạn chế thiệt hại.
Một số mô hình dự đoán phổ biến được các nhà phân tích là: Mô hình phân cụm (Clustering Model), Mô hình phân loại (Classification Model), Mô hình ngoại lệ (Outliers Model), Mô hình dự báo (Forecast Model), Mô hình chuỗi thời gian (Time Series Model)
Còn nữa